Hành Thổ chỉ về môi trường ươm trồng, nuôi dưỡng và phát triển, nơi sinh ký tử quy của mọi sinh vật. Thổ nuôi dưỡng, hỗ trợ và tương tác với từng ngũ hành khác.
Hành Thổ có 6 nạp âm phân thành: Lộ Bàng Thổ, Thành Đầu Thổ, Ốc Thượng Thổ, Bích Thượng Thổ, Đại Dịch Thổ, Sa Trung Thổ.
Lộ Bàng Thổ (Đất ven đường), Đại Dịch Thổ (Đất quán dịch lớn) và Sa Trung Thổ (Đất pha cát phù sa) là những nạp âm không sợ Mộc, vì cây không sống giữa đường cái hay trên bãi cát, đầm lầy. Cả ba hành Thổ này nếu gặp Mộc không khắc dù Mộc khắc Thổ, Thổ hao Mộc lợi, trái lại còn có đường công danh, tài lộc thăng tiến không ngừng.
Thành Đầu Thổ (Đất đầu thành), Bích Thượng Thổ (Đất trên vách) và Ốc Thượng Thổ (Đất mái nhà – ngói) đều sợ Mộc, nhất là các loại Mộc như: Tang Đố Mộc, Thạch Lựu Mộc, như thân tự chôn xuống mộ. Ba hành Thổ này tuy không sợ Bình Địa Mộc, Đại Lâm Mộc, Tùng Bách Mộc nhưng không bền vững vì hình kỵ.
1) Tổng quan về các mệnh Thổ
1. Lộ Bàng Thổ (Đất ven đường): Canh Ngọ (1930 – 1990) và Tân Mùi (1931 – 1991)
Canh Ngọ, Tân Mùi, Mộc ở trong địa chi Mùi (vì Mùi tàng Can Ất) mà sinh vượng Hỏa của ngôi vị Ngọ. Hỏa vượng tạo hình cho Thổ, Thổ mới sinh chưa đủ sức để nuôi dưỡng vạn vật nên gọi bằng “Lộ Bàng Thổ”.
Canh Ngọ, Ngọ thuộc Hỏa, Hỏa sinh Thổ làm mất nguyên khí, sức đề kháng hung vận không bằng Tân Mùi, vì Mùi ở vào chính vị Thổ nên nhẫn nại kiên trì hơn.
Hỏa vượng, Thổ thành đất cứng, chính vì điều này người mệnh Lộ Bàng Thổ rất nóng nảy nhưng cũng rất quật cường. Dù tính tình chính trực nhưng lại không chín chắn nhìn nhận sự việc, hiểu rõ thiện ác, thuận hay không thuận.
Lộ Bàng Thổ đất rộng, trải dài miên viễn cần có Thủy cho đất hết khô để cây cỏ mọc. Người thuộc mệnh Lộ Bàng Thổ tích cực nghiên cứu, tăng cường học vấn sẽ như chất Thủy tưới cho Thổ trở nên hữu dụng.
Người mang mệnh Lộ Bàng Thổ kém trong việc thúc đẩy sự hành động của người khác, chính vì vậy, Lộ Bàng Thổ phù hợp với vị thế của một lý thuyết gia hơn.
2. Thành Đầu Thổ – (Đất đầu thành): Mậu Dần (1938 – 1998) và Kỷ Mão (1939 – 1999)
Mậu Dần, Kỷ Mão là 2 tuổi có Thiên Can đều là Thổ. Dần thuộc cấn sơn, Thổ tích thành núi cho nên gọi là “Thành Đầu Thổ”.
Mệnh nạp âm Thành Đầu Thổ trời sinh tính tình trung trực, chất phác, thích giúp người, trung thành nếu như mệnh số bình thường.
Mệnh số hội tụ cách cục tốt thì khí thế khác hẳn, núi chính là nơi của rồng ấp, cọp ở. Người này mang chí lớn với tâm chất sảng khoái, chính trực, xem thành bại làm thường tình. Thời loạn cũng như lúc bình đều có thể dùng vào vai trò lãnh đạo gây cơ dựng nghiệp theo chiều hướng thiện.
Mậu Dần, Kỷ Mão thì Dần – Mão đều thuộc Mộc, mà Mộc khắc Thổ cho nên ở thời bình dễ nên công hơn loạn thế.
3. Ốc Thượng Thổ – (Đất mái nhà – ngói): Bính Tuất (1946 – 2006) và Đinh Hợi (1947 – 2007)
Bính Tuất và Đinh Hợi có 2 Thiên can Bính – Đinh thuộc Hỏa. Tuất – Hợi lại được coi là cửa trời (Thiên môn). Hỏa ở trên cao dĩ nhiên đất không sinh dưới thấp nên gọi bằng “Ốc Thượng Thổ”.
Ốc Thượng Thổ là ngói lợp mái nhà để che sương, tuyết, mưa, nắng gió. Muốn thành ngói, Thổ phải trộn với nước lại được đưa vào lò lửa luyện nung chế thành.
Bản mệnh mang nạp âm Ốc Thượng Thổ dù tốt số hay không cũng phải trải qua thiên ma bách triết để thoát thai hoán cốt mới thành công. Nếu đi con đường dễ thì sự thành công chỉ là thứ thành công chóng tàn dễ vỡ như hòn ngói chưa nung chín gặp mưa nhanh chóng nát ra.
Bính Tuất, Tuất thuộc Thổ chính vị sức chiến đấu dẻo dai cứng cỏi hơn. Đinh Hợi có Hợi thuộc Thủy, mà Thổ khắc Thủy, nên sức đề kháng của bản mệnh không khỏe bằng Bính Tuất.
4. Bích Thượng Thổ – (Đất trên vách): Canh Tý (1960 – 2020) và Tân Sửu (1961 – 2021)
Canh Tý, Tân Sửu thì Sửu là chính vị của Thổ, mà Tý là đất vượng của Thủy, Thổ gặp Thủy biến thành bùn cho nên gọi bằng “Bích Thượng Thổ”.
Bùn nhuyễn mềm muốn trát thành vách phải tựa vào kèo cột phên, thiếu chỗ tựa khó thành vánh tường. Bởi thế, những người mang nạp âm Bích Thượng Thổ phải dựa vào người xung quanh mình mới thành sự, làm quản lý, làm kẻ thừa hành tốt, đứng ngôi chủ dễ thất bại.
Tuy nhiên, cũng có những loại đất chất dính mạnh khi được phơi nắng trở thành cứng cáp, nên không cần phải dựa vào kèo cột cũng đứng vững được. Bởi thế, người có nạp âm Bích Thượng Thổ cần phải trải qua nhiều kinh nghiệm được trui rèn mới thành tài.
Thành vách có tác dụng che gió, chắn mưa, cho nên có tư chất thường bao dung, quảng đại. Bản mệnh nhiều hung sát đa nghi thủ đoạn mà lại mang nạp âm Bích Thượng Thổ nên dễ đưa đến sơ hở mà bị hại.
Canh Tý, Tý – Thủy bị Thổ khắc, khí thế nhược. Tân Sửu, Thổ vào chính vị sức đề kháng cương mãnh.
5. Đại Dịch Thổ – (Đất quán dịch lớn): Mậu Thân (1968 – 2028) và Kỷ Dậu (1969 – 2029)
Mậu Thân và Kỷ Dậu thì Thân thuộc Khôn là đất. Dậu thuộc Đoài là đầm nước (trạch). Chữ Dịch có một nửa chữ Trạch, thật ra phải gọi bằng Trạch Thổ mới đúng.
Khôn là đất, còn Trạch là chỗ hồ ao đầm vũng có nước. Sông đem nước đi khắp nơi, đầm ao là chỗ cá, sinh vật thủy sinh sinh sống thoải mái, màu mỡ. Đại Dịch Thổ tự nó có sự riêng biệt, đất rộng sông sâu.
Mệnh tốt mà nạp âm Đại Dịch Thổ thường làm được công lớn, mang lại ích lợi cho thiên hạ. Mệnh thường, phụ giúp các việc thiện luôn luôn có thành tâm.
Mệnh có nhiều hung sát mà cho cáng đáng những công tác nhân đạo chỉ đưa đến hỏng việc. Thân Dậu đều thuộc Kim, Thổ sinh Kim nên Mậu Thân hay Kỷ Dậu đều có khả năng kiên trì, ít bối rối.
6. Sa Trung Thổ – (Đất pha cát – phù sa): Bính Thìn (1976 – 2036) và Đinh Tỵ (1977 – 2037)
Bính Thìn và Đinh Tỵ, vì Thổ cục trường sinh tại Thân, cho nên tại Thìn là Mộ khố, Tỵ là Tuyệt, Thiên can Bính Đinh đều thuộc Hỏa. Hỏa của Bính Đinh đến Thìn là Quan Đới, đến Tỵ là Lâm Quan, Thổ đã Mộ Tuyệt, vượng Hỏa quay lại sinh Thổ, vì vậy đặt là Sa Trung Thổ (đất lẫn trong cát).
Thổ tới khố không phải cát của sa mạc mà là cát của đất phù sa vì Thìn thuộc Thủy khố. Gặp sông nước đẩy đưa mới tập trung tài bồi thành bãi, thành bờ nhiều màu mỡ.
Mệnh Sa Trung Thổ là đất lẫn trong cát, cát của đất phù sa. So với Bính Thìn, thì Đinh Tỵ ít chất Thủy hơn, do đó chất phù sa cũng ít hơn, khô ráp hơn nên hạn chế Hỏa vì Hỏa sẽ làm khô cằn đất phù sa.
Sa Trung Thổ tùy sóng gió nên tính chất uyển chuyển, rất giỏi đầu cơ, lợi dụng thời thế. Khả năng 2 mặt thiện ác – khi là rồng lúc thành rắn, vừa anh hùng và vừa là gian hùng.
Bính Thìn, Thìn thuộc Thổ chính vị cho nên cứng rắn hơn. Đinh Tỵ, với Tỵ thuộc Hỏa tiết thân mà sinh Thổ nên nguyên khí giảm không kiên trì bằng Bính Thìn. Do vậy, Đinh Tỵ, uyển chuyển, khéo léo và mềm mại hơn so với tuổi Bính Thìn.
2) Bí quyết tăng tài lộc may mắn thịnh vượng
Màu sắc hợp phong thủy cho người mệnh Thổ
Theo quan niệm phong thủy, người mệnh Thổ tương sinh với ngũ hành Hỏa (Hỏa sinh Thổ), vì thế nên chọn những màu sắc phù hợp thuộc hành Hỏa sẽ thúc đẩy không ngừng tài lộc đến với gia chủ, ngược lại người mệnh Thổ tương khắc với ngũ hành Mộc nên bạn cần tránh những gam màu thuộc hành Mộc:
Hòa hợp: trắng, bạc (màu của hành Kim) hỗ trợ công việc, vận mệnh, may mắn.
Tương sinh: Màu đỏ, hồng, tím, màu cam (màu của hành Hỏa) kích thích tăng tiến công việc, vận mệnh, may mắn. Gia tăng lượng tương sinh, thúc đẩy năng lượng bản mệnh phát triển.
Khắc chế: Màu đen, xanh nước (màu của hành Thủy) ức chế, kìm hãm công việc, vận mệnh, may mắn.
Bị khắc: Màu xanh (màu của hành Mộc) khắc chế, giảm sút tăng tiến công việc, vận mệnh, may mắn.
3) Vật trang trí cho người mệnh Thổ
Người mệnh Thổ tương sinh với mệnh Hỏa nên rất hợp những gam màu đỏ, hồng, tím, cam.
1. Đá phong thủy
Vòng Phúc Hòa Trợ Mệnh: Mang lại cho gia chủ sự may mắn, tiền tài, hộ thân, tăng cường sức khỏe, may mắn cho gia chủ năm 2019.
Hồ Ly Thạch Anh Đỏ, Hồng, Tím: Mặt dây chuyền hồ ly đeo giúp chủ nhân giảm stress, xoa dịu những cơn nóng giận bộc phát. Giúp người mệnh Thổ tăng phần hòa nhã, hòa hợp, làm chủ được bản thân.
Vòng Tay Đá Thạch Anh Tím: Loại bỏ căng thẳng, hỗ trợ chủ nhân thư giãn, lạc quan, yêu đời. Là biểu tượng cho sự chung thủy.
Vòng Tay Đá Mã Não Đỏ: Rất hợp với người mệnh Thổ, giúp sinh tài lộc tăng khí vượng.
Quả Cầu Đá Thạch Anh Hồng, Tím: đây là vật phẩm phong thủy mang năng lượng lớn, có tác dụng chiêu tài hóa sát, đem lại may mắn, tiền tài, sức khỏe. Đặt quả cầu phong thủy ở phương vị đại cát như tài lộc, quý nhân để thu hút vượng khí cho gia chủ.
2. Linh vật phong thủy
Tỳ Hưu Lam Ngọc: mang công danh, tài lộc vào nhà, tránh tà khí. Là vật phong thủy số 1 giúp chiêu tài, hóa sát, cầu bình an, may mắn và sức khỏe cho gia chủ.
Cóc Thiềm Thừ: Theo truyền thuyết thì đây là loại cóc 3 chân, luôn luôn nhả vàng bạc cho nhà nào sở hữu nó. Là linh vật rất linh thiêng số 2 sau Tỳ Hưu giúp cầu tiền tài và phước lành.
3) Không gian phong thủy cho người mệnh Thổ
Gia chủ mang mệnh Thổ rất hợp với những không gian ngôi nhà có gam nhẹ như màu nâu đất xen lẫn màu trắng, bạc… Theo đó, ngũ hành Hỏa sinh Thổ nên gia chủ có thể kết hợp màu vàng với các màu tương sinh khác như màu đỏ, màu hồng, màu tím để tăng thêm không gian phòng.
Ngoài ra, việc cân bằng phong thủy cũng rất quan trọng, không nên quá lạm dụng các màu tương sinh mà lấn át các màu tương khắc khiến phong thủy mất cân bằng cũng không tốt.
Gia chủ có thể chọn một số màu tương khắc như màu xanh nước biển thuộc gam màu chủ đạo của mệnh Thủy vì theo mệnh Thổ khắc được mệnh Thủy nên cũng không có vấn đề đến vận mệnh và tài lộc của gia chủ.
Theo một số chuyên gia phong thủy, những loại cây mà người mệnh Thổ nên trồng là cây lưỡi hổ, lan hồ điệp, vạn niên thanh, cây ngũ gia bì… để đón tài lộc và may mắn cho gia đình.
4) Bài trí phương vị theo phong thủy
Theo quan niệm phong thủy, các cung chính là Tài Lộc, Quan Lộc và Quý Nhân phải được kích hoạt để mang lại tài lộc, công danh và may mắn cho gia chủ.
5) Con số may mắn cho người mệnh Thổ
Dựa trên quy luật tính toán các con số may mắn của ngũ hành thì mệnh Thổ hợp với các con số sau:
Hành Thổ (mệnh Khôn) – Số may mắn là 8, 9, 5, 2 – Số khắc là 3, 4.
Hành Thổ (mệnh Cấn) – Số may mắn là 2, 9, 5, 8 – Số khắc là 3, 4.
Người mệnh Thổ chuộng những gam màu tương sinh như: màu nâu đất, hồng, tím kết hợp cùng với việc sử dụng vật phẩm phong thủy phù hợp cho bản thân để tăng thêm sinh khí, tài vận cho gia chủ và những người thân trong gia đình.