Trong ngũ hành, thì hành Kim chỉ về mùa Thu và sức mạnh, đại diện cho thể rắn và khả năng chứa đựng. Mặt khác, Kim còn là vật dẫn. Khi tích cực, Kim là sự truyền đạt thông tin, ý tưởng sắc sảo; khi tiêu cực, Kim có thể là sự hủy hoại, là hiểm họa và phiền muộn.
Hành Kim có 6 nạp âm phân thành: Hải Trung Kim, Kiếm Phong Kim, Bạch Lạp Kim, Sa Trung Kim, Kim Bạc Kim và Thoa Xuyến Kim.
Kiếm Phong Kim (Kim đầu kiếm) và Sa Trung Kim (Vàng trong cát), nếu không có lửa (Hỏa) thì không thành vật dụng. Đừng chỉ xét đơn giản rằng Hỏa khắc Kim, nếu mệnh là Kiếm Phong Kim và Sa Trung Kim lại rất thích hợp cùng người mệnh Hỏa nên duyên trong hôn nhân, tốt đẹp vô cùng. Nhưng cả hai lại khắc với Mộc (Kim khắc Mộc) vì hình kỵ, dù Mộc hao Kim lợi (Kim được khắc xuất, mất phần khắc) nhưng vẫn chịu thế tiền cát hậu hung (trước tốt sau xấu), do Kim chưa tinh chế nên không hại được Mộc vượng, không chém được cây lại thêm tổn hại.
Hải Trung Kim (Vàng trong biển), Bạch Lạp Kim (Kim chân đèn), Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức) và Kim Bạc Kim (Kim mạ vàng, bạc) đều kỵ hành Hỏa.
1) Tổng quan về các hành Kim
1. Hải Trung Kim – 海中金 – (Vàng trong biển): Giáp Tý (1924 – 1984) và Ất Sửu (1925 – 1985)
Giáp Tý – Ất Sửu thì Tý thuộc Thủy, nơi ao hồ Thủy vượng, lại là đất vượng của Thuỷ. Trong khi Kim “tử” ở Tý, mộ ở Sửu, Thủy vượng, Kim vào thế “tử mộ” nên mới gọi bằng Hải Trung Kim, ví như kim trong lòng biển, khí thế bị tiềm tàng, có danh mà vô hình, có tiếng gọi mà không có thực, an tàng trong lòng biển như thai nhi nằm trong bụng mẹ.
Có thể biết được tâm tưởng mà không hiểu rõ được tâm cơ, lòng người như biển khôn dò, nếu cung mệnh có những thủ đoạn điên đảo mà lại ở nạp âm Hải Trung Kim nữa thì quyền thuật sẽ vào bậc cự phách.
Khả năng tốt nhưng thiếu sức xông xáo, tranh cướp phải nhờ người đề bạt thì mới thi triển được, nếu cung bản mệnh thấy nhiều sao do dự, nhút nhát mà mệnh lại rơi vào nạp âm Hải Trung Kim thì càng do dự nhút nhát hơn. Số nữ Hải Trung Kim đối với tình yêu ít bộc lộ, gói kín trong lòng.
Trước nghịch cảnh, về sự phấn đấu của Giáp Tý mạnh hơn Ất Sửu, Ất Sửu dễ có khuynh hướng hư nhược.
2. Kiếm Phong Kim – 剑峰金 – (Kim đầu kiếm) Nhâm Thân (1932 – 1992) và Quý Dậu (1933 – 1993)
Nhâm Thân và Quý Dậu mang nạp âm là Kiếm Phong Kim. Thân, Dậu là chính vị của Kim, Kim Lâm Quan ở Thân, Đế Vượng ở Dậu, Kim đã sinh vượng thì thành cương (là thép) vậy, cương thì vượt hơn ở kiếm phong, vì vậy đặt là Kiếm Phong Kim. Những người tuổi Nhâm Thân và Quý Dậu có khí thế cực thịnh.
Người Kiếm Phong Kim tự hiển tài năng mình, hành động tư tưởng sắc bén. Hồng quang tỏa chiếu tới sao Đẩu sao Ngưu, ánh sáng rõ ràng như sương tuyết. Có ý chí cao lớn, tâm tính tàn khốc cương nghị và tinh nhuệ.
Những sao tốt chiếu vào bản mệnh thuộc nạp âm Kiếm Phong Kim càng tốt hơn, nhất là những người có số thuộc binh nghiệp hay chính trị. Ngược lại, nếu bản mệnh có nhiều sao xấu gây hung họa thì Kiếm Phong Kim càng tạo hung họa, trên tính tình tư tưởng là người khó mà lay chuyển.
Nhâm Thân, Quý Dậu cả hai chi đều thuộc Kim nên đều kiên cường đối phó với hung vận bằng khả năng phấn đấu hay chịu đựng ngang nhau. Nhưng người tuổi Quý Dậu thường có sự sắc bén chuẩn mực của hành Kim, còn người Nhâm Thân có sự hòa trộn, uốn lượn, linh hoạt hơn.
3. Bạch Lạp Kim – 白蠟金 – (Kim chân đèn) Canh Thìn (1940 – 2000) và Tân Tỵ (1941 – 2001)
Canh Thìn và Tân Tỵ là Bạch Lạp Kim (hợp Kim của thiếc và chì). Kim dưỡng ở Thìn, sinh ở Tỵ, hình chất mới thành, chưa cứng cáp nên gọi bằng Bạch Lạp Kim. Bạch Lạp Kim ví như chất ngọc chưa mài giũa, tinh thần sảng khoái, chính trực, tinh khiết mà thiếu đi tâm cơ.
Người mang số Bạch Lạp Kim có hai con đường để lập thân: Một là, học ngành chuyên môn, tập trung vào ngành ấy mà nên công. Hai là, bươn trải thật nhiều như ngọc được mài giũa tinh luyện, cuối cùng khi gặp vận để mà biết cách vận dụng để hành xử. Dù mệnh có những sao tốt mà vận không bươn trải, hoặc không chuyên nghiệp thì sự nghiệp chẳng có bao nhiêu.
Canh Thìn thì Thìn là Thổ chất sinh Kim, trong khi Tân Tỵ thì Tỵ là Hỏa làm tan chất Kim. Nên những người tuổi Canh Thìn có sự sảng khoái, chính trực, tâm ý trung kiên hơn, còn Tân Tỵ lại có sự mưu chước lươn lẹo nhiều hơn.
4. Sa Trung Kim – 沙中金 – (Vàng trong cát) Giáp Ngọ (1954 – 2010) và Ất Mùi (1955 – 2015)
Giáp Ngọ, Ất Mùi thì Ngọ là chỗ Hỏa vượng, Hỏa vượng thì Kim bại. Mùi là chỗ của Hỏa suy, Hỏa tuy suy nhưng Kim cũng đã cùn nhụt cho nên mới gọi là Sa Trung Kim.
Kim không đủ cứng cáp để chém, để đẩy cho nên người Sa Trung Kim thường làm việc một cách đầu voi đuôi
chuột. Bản mệnh mà có thêm sao Thiên Đồng nữa thì càng vớ vẩn, làm việc một cách hời hợt, nông cạn.
Sa Trung Kim cần liên tục theo đuổi mục đích nào đó, nói khác đi là cứ ngoan cố đeo đuổi thì mới đạt tới được. Với Giáp Ngọ thì Ngọ Hỏa khắc Kim, tước giảm khí thế. Trong khi Ất Mùi, Mùi Thổ sinh Kim. Vì thế, những người tuổi Ất Mùi có sự đương đầu với gian nan uyển chuyển hơn Giáp Ngọ.
5. Kim Bạc Kim – 金铂金 – (Kim mạ vàng, bạc) Nhâm Dần (1962 – 2022) và Quý Mão (1963 – 2023)
Nhâm Dần, Quý Mão thì Dần, Mão là đất vượng của Mộc, Mộc vượng thì Kim suy. Theo Kim cục, vòng trường sinh có Tuyệt đóng tại Dần và Thai ở Mão, Kim vô lực nên mới gọi là Kim Bạc Kim.
Mộc vượng Kim suy nên sức yếu, mỏng manh nhạt nhòa, yếu đuối, không mạnh mẽ. Nhâm Dần, Quý Mão là chất Kim còn lại ở đất tuyệt cho nên khí chất nhu nhược, mỏng như tơ lụa. Kim Bạc Kim với chất Kim dùng để trang trí, trang sức, nên nếu được tay người khéo giỏi chạm khắc thì mới hay đẹp.
Người có số nạp âm là Kim Bạc Kim cần được mài dũa học hành mới mong thành tựu, phải tìm được thầy giỏi mới nên cơ đồ. Bởi vậy, Kim Bạc Kim cần Xương Khúc, Hóa Khoa đóng ở bản mệnh mới tốt.
Nhâm Dần thì Dần Mộc bị Kim khắc nên ở thế yếu, tinh thần tuy vượng nhưng là thứ vượng thịnh của dây cung quá căng, bởi vậy khi ứng phó với hung vận không cứng bằng Quý Mão. Quý Mão cũng như Nhâm Dần, Mộc bị Kim khắc, nhưng âm Mộc sức khắc chế chỉ có giới hạn trong khi chủ kiến tự mình lại mạnh, nên chống với hung vận đắc lực hơn.
6. Thoa Xuyến Kim – 钗钏金 – (Vàng trang sức) Canh Tuất (1970 – 2030) và Tân Hợi (1971 – 2031)
Canh Tuất, Tân Hợi có Kim cục đến vị trí Tuất là suy, đến Hợi thành Bệnh. Kim mà ở vị thế Suy, Bệnh tất nhiên bị nhuyễn nhược nên mới gọi là Thoa Xuyến Kim. Thoa là cây trâm cho phụ nữ cài vào tóc, xuyến là cái vòng đeo ở cổ tay của phái nữ. Vì Thoa Xuyến Kim là đồ dùng trang sức cho phụ nữ cho nên tính cương mãnh của Kim bị nhuyễn nhược. Bởi vậy, Kim của Tuất Hợi trở nên ẩn tàng, hình thể vỡ vụn, cho nên được bỏ vào chiếc hộp ở chốn khuê phòng, mới gọi là Thoa Xuyến Kim là vậy.
Người Thoa Xuyến Kim nếu trong bản mệnh mà có Nhật Nguyệt Xương Khúc, Đào Hoa, Lương, Khoa thì bất kể là trai hay gái thường đẹp đẽ bội phần. Người Thoa Xuyến Kim mà có mệnh sinh âm trầm càng âm trầm hơn, có tài thường dấu kín trong lòng. Người Thoa Xuyến Kim mà có mệnh ưa khoe khoang nhiều thì lòng ham muốn hư vinh càng nặng.
Người nam mà có mệnh Thoa Xuyến Kim thì cách hay nhất là nên sống cậy vào phái nữ, như nương dựa vào vợ cùng sát cánh làm ăn thì dễ thành công hơn. Ngoài ra, người đàn ông có cách này thường có vợ giàu, thường giao thiệp với đàn bà con gái (buôn bán nữ trang, quần áo vẽ kiểu thời trang) giàu có.
2) Màu sắc hợp phong thủy cho người mệnh Kim
Theo phong thủy, người mệnh Kim tương sinh với ngũ hành Thổ (Thổ sinh Kim) nên khi chọn những màu sắc phù hợp mang hành Thổ sẽ thúc đẩy không ngừng tài lộc đến với mình, ngược lại người mệnh Kim tương khắc với ngũ hành Hỏa (Hỏa khắc Kim), nên bạn cần tránh những gam màu của hành Hỏa:
(*) Hòa hợp: Màu trắng, màu bạc, màu ghi (màu của hành Kim) hỗ trợ công việc, vận mệnh, may mắn. Màu trắng mang lại sự may mắn, đam mê và sung túc, màu bạc, màu ghi mang lại sự đột phá, sáng tạo.
(*) Tương sinh: Màu vàng, nâu đất (màu của hành Thổ, Thổ sinh Kim) kích thích tăng tiến công việc, vận mệnh, may mắn. Gia tăng lượng tương sinh, thúc đẩy năng lượng bản mệnh phát triển.
(*) Khắc chế: Màu xanh lá cây (màu của hành Mộc) ức chế, kìm hãm công việc, vận mệnh, may mắn.
(*) Bị khắc: Màu đỏ, cam, hồng, tím (màu của hành Hỏa) khắc chế, giảm sút tăng tiến công việc, vận mệnh, may mắn.
3) Vật trang trí cho người mệnh Kim
1. Đá phong thủy:
Đá hồ ly thạch anh vàng: Có màu vàng hỗ trợ gia chủ tăng sự tự tin, giảm căng thẳng là trợ thủ đắc lực cho việc tìm kiếm một nửa của mình.
Vòng tay đá thạch anh trắng: Vòng tay đeo giúp chủ nhân giảm stress, xoa nguội những cơn nóng giận bộc phát, giúp người mệnh Kim tăng phần hòa nhã, làm chủ được bản thân.
Phúc Hòa Trợ Mệnh: vật phẩm cát tường giúp hộ thân bình an, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc.
2. Linh vật phong thủy:
Tỳ hưu bạch ngọc hoặc Tỳ hưu lam ngọc: mang công danh, tài lộc vào nhà, hoá giải tà khí. Là vật phẩm phong thủy số 1 giúp cầu tài lộc, bình an, may mắn và sức khỏe cho gia chủ.
Cóc Thiềm Thừ: Theo truyền thuyết thì đây là loại cóc 3 chân, luôn luôn nhả vàng bạc cho nhà nào sở hữu nó. Là linh vật rất linh thiêng cầu tiền tài và phước lành đứng thứ 2 sau linh vật Tỳ hưu.
4) Không gian phong thủy cho người mệnh Kim
Gia chủ mang mệnh Kim rất hợp với gam nhẹ, như vàng, nâu đất, trắng, xám, bạc… Trong quan niệm về ngũ hành, Thổ sinh Kim nên gia chủ có thể kết hợp màu trắng, bạc với các màu sắc tương sinh khác như màu nâu đất, màu vàng để tăng thêm không gian phòng.
Ngoài ra, việc cân bằng phong thủy cũng rất quan trọng, không nên quá lạm dụng các màu tương sinh mà lấn át màu tương khắc khiến phong thủy mất cân bằng cũng không tốt. Gia chủ có thể chọn màu sắc tương khắc như màu xanh lá cây thuộc gam màu chủ đạo của mệnh Mộc, vì theo ngũ hành phong thủy, Kim khắc Mộc nên cũng không có vấn đề đến vận mệnh và tài lộc của gia chủ.
Theo một số chuyên gia phong thủy, những loại cây mà người mệnh Kim nên trồng là cây bạch mã hoàng tử, cây lan chi, cây cung điện vàng, cây lan ý… để đón tài lộc và may mắn về trong gia đình.
5) Bài trí phương vị theo phong thủy
Thông thường, các phương vị chính là Tài Lộc, Quan Lộc và Quý Nhân cần kích hoạt để mang lại tài lộc, công danh và quan hệ may mắn, hòa hợp. Vì vậy, gia chủ nên bài trí vật phẩm tại những hướng cụ thể này, mà không ảnh hưởng nhiều tới tổng thể của căn nhà, dù gia chủ mang mệnh gì.
6) Con số may mắn cho người mệnh Kim
Dựa trên quy luật tính toán các con số may mắn của ngũ hành chiêm tinh thì mệnh Kim hợp với các con số sau:
Hành Kim (mệnh Càn) – Số may mắn là 7, 8, 2, 5, 6 – Số khắc là 9
Hành Kim (mệnh Đoài) – Số may mắn là 6, 8, 2, 5, 7 – Số khắc là 9