Trong các ngũ hành, hành Thủy chỉ về mùa đông và nước nói chung, cơn mưa lất phất hay mưa bão. Chỉ về bản ngã, nghệ thuật và vẻ đẹp. Hành Thủy có 6 nạp âm phân thành: Giản Hạ Thủy, Tuyền Trung Thủy, Trường Lưu Thủy, Thiên Hà Thủy, Đại Khê Thủy, Đại Hải Thủy.
Đại Hải Thủy (nước biển lớn), Thiên Hà Thủy (nước mưa) không sợ gặp Thổ dù Thổ khắc Thủy (Thủy hao Thổ lợi) vì đất không ở biển lớn hay trên trời, cả hai phối hợp cùng Thổ càng mau thành công, nếu thành vợ chồng sẽ dễ hiển đạt đường công danh phú quý.
Còn Trường Lưu Thủy (Nước chảy dài – sông), Giản Hạ Thủy (Nước dưới khe), Tuyền Trung Thủy (Nước trong suối) và Đại Khê Thủy (Nước khe lớn) đều kỵ Thổ, nước chỉ làm lợi cho đất, số sẽ vất vả, nghèo khó, vì nước mất mát mà cho đất thêm màu mỡ.
1) Tổng quan về các mệnh Thủy
1. Giản Hạ Thủy – 澗下水 – (Nước dưới khe): Bính Tý (1936 – 1996) và Đinh Sửu (1937 – 1997)
Thủy của Bính Tý, Đinh Sửu theo Thủy cục thì Đế vượng nằm ở Tí và Suy ở Sửu. Vượng rồi đến suy ngay nên tất nhiên không thể thành giang hà (sông lớn) được, cho nên gọi là Giản Hạ Thủy.
Giản Hạ Thủy là dòng nước lạch suối, không rõ nguồn gốc và cũng không có hướng nhất định để chảy đi, lòng lạch lòng suối lúc nông lúc sâu.
Cổ nhân có câu: “Dục tấn dục thoái sơn khê thủy, Dục phản dục phúc tiểu nhân tâm”. Nghĩa là trong cuộc sống, bản mệnh sẽ có lúc phải tiến, lúc cần lùi như dòng nước lạch nhỏ, lúc phản phúc lúc lật như lòng tiểu nhân.
Số ai có Phục Binh hay Phá Quân Địa Kiếp hoặc Tử Phá hoặc Linh Hỏa hãm địa mà thêm nạp âm Giản Hạ Thủy nữa thì cái lòng phản phúc lật lọng càng ghê gớm. Đứng ngôi chủ như vậy, thì những bộ hạ hãy lo giữ đầu, đứng vai thần tử mà như vậy kẻ đứng chủ chỉ việc chờ ngày bị phản. Tâm chất thâm hiểm, tình ý nhỏ nhen nhưng rất thực tế và sắc bén.
Trường hợp số bình thường ắt nhu nhược bất quyết mà thêm Giản Hạ Thủy nạp âm nữa thì hoàn toàn vô tích sự, lúng túng, hoảng loạn trước công việc.
Giữa Bính Tý và Đinh Sửu thì Bính Tý nguy hiểm hơn Đinh Sửu do Thổ khắc Thủy khiến cho nhuệ khí bị tước giảm.
2. Tuyền Trung Thủy – 泉中水 – (Nước trong suối): Giáp Thân (1944 – 2004) và Ất Dậu (1945 – 2005)
Giáp Thân và Ất Dậu là Tuyền Trung Thuỷ. Thân là Lâm Quan, Dậu là Đế vượng của Kim cục. Kim đã vượng thì Thuỷ sẽ được sinh ra, tuy nhiên do là mới đang lúc sinh ra, lực lượng chưa hùng dũng, lớn mạnh, vì vậy đặt là Tuyền Trung Thuỷ.
Tuyền Trung Thuỷ tức nước giếng, nước suối không có gốc nguồn rõ rệt. Ở dưới sâu khơi lên từ lòng đất nên tư tưởng thâm thúy, hành động ẩn dật. Giếng tốt, nước lấy chẳng bao giờ cạn cho nên đức vọng của người Tuyền Trung Thuỷ vô cùng.
Nước giếng từ suối lạnh nên trong và lạnh, lấy mãi không hết, mọi người đều uống, trăm nhà dùng nước giếng mà sống. Nước trong là tinh khiết hay liêm khiết, nhưng nước lạnh là thiếu nhiệt tâm đối với nhân thế.
Tuyền Trung Thuỷ không bao giờ tự phát, phải dựa vào thời thế, dựa vào thời cơ để đi theo chứ không phải là người mở đầu khởi xướng. Người nạp âm Tuyền Trung Thuỷ theo ngành tình báo, gián điệp thì hợp cách nếu như cung mệnh có những sao với tính cách này.
Giáp Thân, Ất Dậu đều là Tuyền Trung Thuỷ. Thân Dậu cả hai đều thuộc Kim, Kim sinh Thủy, do sinh xuất, nên bản thân mất nguyên khí, sau tuổi trung niên sức phấn đấu suy vi.
3. Trường Lưu Thủy – 长流水 – (Nước chảy dài – sông): Nhâm Thìn (1952 – 2012) và Quý Tỵ (1953 – 2013)
Nhâm Thìn Quý Tỵ, Thìn là Mộ khố của Thuỷ mà Tỵ là Trường Sinh của Kim, Kim sinh Thủy vượng. Đã vượng mà còn chứa vào kho nước không bao giờ hết nên gọi bằng Trường Lưu Thủy.
Trường mang nghĩa vĩnh cửu, Lưu mang nghĩa chuyển động không ngừng, cuồn cuộn vô cùng, thao thao bất tuyệt. Tham vọng to tát nhưng tư tâm không nhiều. Nếu như số là con người giỏi giang có thể giao việc mà không sợ phản bội.
Trường Lưu Thủy có một khuyết điểm: chỉ chú trọng đại cuộc mà quên mất đi tiểu tiết, đôi khi do sơ sót mà hỏng việc.
Mệnh xấu mà bản thân mang nạp âm Trường Lưu Thủy là người không có cơ ngơi sự nghiệp nhưng biết lo xa cũng ấm thân.
Nhâm Thìn và Quý Tỵ, Thìn thuộc Thổ khắc Thủy, Tỵ thuộc Hỏa bị Thủy khắc, đứng trước khó khăn của hung vận Nhâm Thìn vững vàng hơn Quý Tỵ.
4. Thiên Hà Thủy – 天河水 – (Nước mưa): Bính Ngọ (1966 – 2026) và Đinh Mùi (1967 – 2027)
Bính Ngọ và Đinh Mùi, Bính Đinh thuộc Hỏa, Ngọ nơi chốn Hỏa vượng mà nạp âm chính là Thuỷ, Thuỷ từ Hỏa xuất ra thì phải từ trên trời xuống nên gọi bằng Thiên Hà Thủy. Bính Ngọ, Đinh Mùi đều là chỗ Hỏa vượng mà sinh ra Thuỷ, Thủy từ Hỏa xuất thì chỉ có từ trên trời xuống.
Thiên Hà Thủy đổ xuống khắp mọi nơi trên trái đất đó là mưa. Vạn vật đều nhờ mưa mà tươi tốt màu mỡ, tình yêu thương chan hoà. Nhưng mưa có mưa nhỏ mưa to, mưa xuân mưa hạ, mưa giông mưa bão. Không phải mưa nào cũng hữu ích cho bàn dân thiên hạ. Cần mưa nhỏ mà lại mưa lớn, cần mưa lớn mà chỉ lâm râm, mưa như thế kể bằng vô ích.
Người có mệnh hợp với Thiên Hà Thủy cần phải thêm trí tuệ mới tốt, Thiên Hà Thủy nên làm việc về xã hội, về tôn giáo là thích hợp nhất. Đứng ngôi chủ vào thời bình mà không nắm quyền sinh sát, dân gian được nhờ. Mệnh nhiều sát tinh, hung tinh mà Thiên Hà Thủy thành ra mâu thuẫn khó thành công trên lĩnh vực kinh doanh hay chính trị quân sự.
Bính Ngọ can chi Hỏa đều bị Thủy khắc, Đinh Mùi thì chỉ Mùi thuộc Thổ khắc Thủy nên ứng phó với hung vận linh hoạt hơn Bính Ngọ.
5. Đại Khê Thủy – 大溪水 – (Nước khe lớn): Giáp Dần (1974 – 2034) và Ất Mão (1975 – 2035)
Giáp Dần, Ất Mão thì Dần là ranh giới Đông Bắc, Mão thuộc chính Đông. Thuỷ chảy chính Đông (“chúng thuỷ triều Đông” – muôn nhánh sông đều chảy về phương Đông) thì thuận tính nó, mà sông suối, khe, ao, đầm, hồ đều hợp với nhau mà quay trở về, vì vậy đặt là Đại Khê Thuỷ (nước ở khe lớn, nước lũ).
Đại Khê là nước khe lớn, thác nước tung hoành trong rừng núi khác hẳn Giản Hạ Thủy là khe nhỏ suối con. Bởi thế, Đại Khê Thủy thường có Thủy khí lượng lớn, biến hóa đến mức gây sợ hãi, tuy không ngấm ngầm nhưng tâm cơ sâu rộng lan tràn ngập lụt.
Tuy nhiên, lại không được xem như sông ngòi. Thác lũ khi gặp lòng sâu, hoặc hang hốc cũng chảy thành dòng, lấp đầy thành vũng. Bởi thế, đôi khi bản mệnh có bụng dạ hẹp hòi và tư tâm.
Người nạp âm Đại Khê Thủy nếu là một chiến lược gia tất có cái nhìn rộng rãi bao quát. Nếu Mệnh kém mà có nạp âm Đại Khê Thủy lại trở nên con người mơ mộng ước vọng, hoài bão to tát mà thiếu khả năng hành động, vô dụng.
Giáp Dần, Ất Mão hai chi đều thuộc Mộc, đều vững mạnh trước mọi hung vận nhưng Ất Mão ý nhị hơn, mềm dẻo hơn, vì cả Ất lẫn Mão đều là âm Mộc.
6. Đại Hải Thủy – 大海水 – (Nước biển lớn): Nhâm Tuất (1982 – 2042) và Quý Hợi (1983 – 2043)
Nhâm Tuất và Quý Hợi thuộc Thủy, có Quan Đới ở Tuất, Lâm Quan ở Hợi, Thuỷ vượng thì lực hậu (dầy), kiêm Hợi là giang (sông lớn) nên lực mạnh thế tráng, không phải Thuỷ ấy thì không thể như thế, vì vậy đặt là Đại Hải Thuỷ (nước trong biển lớn).
Nước của Đại Hải Thủy diện tích quảng khoát, thế tượng bao la, xung kích lực mạnh, làm thiện hay làm ác đều dữ dội. Hoặc là gian hùng của thời đại, hoặc là anh hùng cái thế.
Nước Đại Hải Thủy thâu gồm trăm sông chảy miên man về biển cả, bao quát tính thăng trầm của đất trời, thâu tóm ánh sáng của nhật nguyệt. Nguồn của Đại Hải Thủy có trong có đục. Mà Nhâm Tuất chứa Thổ khí nên đục, Quý Hợi toàn Thủy nên trong.
Nếu mệnh đáng bậc chính nhân thì khi ở ngôi vị thường bao dung đại lượng ưa làm điều thiện không ưa điều ác, ngược lại mệnh tầm thường hạ tiện sẽ thành con người lấy oán mà trả ân, tâm địa hẹp hòi như hai dòng nước trong đục vậy.
Nhâm Thủy Quý Hợi đều là Đại Hải Thủy, có điều Tuất – Thổ khiến cho Đại Hải Thủy chảy thành dòng như lòng sông, đầu óc sáng suốt cử chỉ minh bạch thiện ác phân minh.
Quý Thủy là chính vị, Thủy vượng chảy tràn lan không bờ bến nên tâm chất khó hiểu, muốn đề phòng cũng khó, thiện ác không phân biệt rõ rệt. Quý Hợi mà có những sao ở mệnh mang khuynh hướng làm chính trị sẽ là người ứng phó với những biến động lớn rất giỏi, lúc lâm nguy thì quyền biến.
2) Màu sắc hợp phong thủy cho người mệnh Thủy
Theo phong thủy quan niệm rằng, người mệnh Thủy tương sinh với ngũ hành Kim nên khi chọn những màu sắc thuộc mệnh Kim sẽ thúc đẩy không ngừng tài lộc đến với mình, ngược lại người mệnh Thủy tương khắc với ngũ hành Thổ nên bạn cần tránh những gam màu nóng, vàng, nâu.
(*) Hòa hợp: Màu đen, xanh nước biển hỗ trợ công việc, vận mệnh, may mắn. Màu xanh nước biển mang lại sự may mắn, đam mê và sung túc. Màu đen mang lại sự đột phá, huyền bí.
(*) Tương sinh: Màu trắng, màu ghi, màu bạc kích thích tăng tiến công việc, vận mệnh, may mắn. Gia tăng lượng tương sinh, thúc đẩy năng lượng bản mệnh phát triển.
(*) Khắc chế: Màu đỏ, màu hồng, màu cam, màu tím ức chế, kìm hãm công việc, vận mệnh, may mắn. Đây là những gam màu nóng rất không hợp người mệnh Thủy.
(*) Bị khắc: Màu vàng, màu nâu đất khắc chế, giảm sút tăng tiến công việc, vận mệnh, may mắn.
3) Vật trang trí cho người mệnh Thủy
1. Đá phong thủy
Đá thạch anh đen, tím, trắng: Có rất nhiều loại khác nhau như vòng tay, tượng đá, quả cầu thạch anh. Đây là loại đá thiên nhiên trải qua rất nhiều năm, hấp thụ dương khí rất mạnh và thu hút nguồn năng lượng mang lại sự may mắn và thịnh vượng cho người mệnh Thủy.
Vòng tay đá san hô trắng: Vòng tay được làm từ loại đá quý từ đại dương, đeo giúp chủ nhân giảm stress, điều hòa thần kinh.
Vòng tay đá Labradorite màu trắng xanh: Loại bỏ căng thẳng, hỗ trợ chủ nhân thư giãn, đem lại giấc ngủ sâu và bình yên, mang lại may mắn tài lộc cho người Mệnh Thủy.
Vòng Phúc Hòa Trợ Mệnh: hộ thân, tăng cường may mắn, tài lộc dồi dào, hóa giải những điều xấu trong năm.
Ngoài ra, còn rất nhiều loại đá khác phù hợp với mệnh Thủy như: thạch anh đa sắc, đá melody (super seven), kim cương, zircon không màu,…
2. Linh vật phong thủy
Tỳ hưu bạch ngọc: mang lại công danh, tài lộc vào nhà, hóa giải tà khí. Là vật phong thủy số 1 cầu bình an, may mắn, tài lộc và sức khỏe cho gia chủ.
Cóc Thiềm thừ: Theo truyền thuyết thì đây là loại cóc 3 chân nhưng luôn luôn nhả vàng bạc cho nhà nào sở hữu nó. Là linh vật rất linh thiêng số 2 sau linh vật Tỳ hưu cầu tiền tài và phước lành.
4) Không gian phong thủy cho người mệnh Thủy
Gia chủ mang mệnh Thủy rất hợp với gam màu nhẹ, như trắng, xanh nước biển, đen, bạc. Trong ngũ hành, Kim sinh Thủy nên gia chủ có thể kết hợp màu đen với các màu tương sinh khác như màu trắng, màu xanh lục, màu bạc, màu ghi để tăng không gian phòng.
Ngoài ra, việc cân bằng trong phong thủy cũng rất quan trọng, không nên quá lạm dụng các màu tương sinh mà lấn át màu tương khắc khiến phong thủy mất cân bằng cũng không tốt.
Gia chủ có thể chọn một số màu tương khắc như đỏ, hồng, tím thuộc gam màu chủ đạo của mệnh Hỏa vì theo ngũ hành phong thủy, Thủy khắc Hỏa nên cũng không có vấn đề đến vận mệnh và tài lộc của gia chủ.
Theo một số chuyên gia phong thủy, những loại cây mà người mang mệnh Thủy nên trồng là cây kim tiền, cây lưỡi hổ, cây lan ý, cây cung điện vàng, cây lan chi… để đón tài lộc và may mắn về trong gia đình.
5) Bài trí phương vị theo phong thủy
Thông thường, các phương vị chính, quan trọng trong nhà là Tài Lộc, Quan Lộc và Quý Nhân là những phương vị cần được kích hoạt để mang lại tài lộc, công danh và quan hệ may mắn.
6) Con số may mắn cho người mệnh Thủy
Dựa trên quy luật tính toán các con số may mắn của ngũ hành chiêm tinh thì mệnh Thủy hợp với các con số sau:
Hành Thủy (tuổi Tý, tuổi Hợi) – Số may mắn là 1, 6
Người mệnh Thủy chuộng những gam màu nhẹ như màu đen, xanh nước biển kết hợp màu tương sinh như trắng, bạc, xanh lá, cùng với trang trí cây cảnh trong nhà để tăng thêm sinh khí cho gia chủ.