Tính năm, tháng, ngày, giờ là việc cần thiết trong các dịp quan trọng như xây nhà, động thổ, cưới gả. Dưới đây, Phong Thủy Tam Nguyên sẽ hướng dẫn bạn cách tính năm, tính tháng, tính ngày, tính giờ chuẩn nhất theo Can Chi. Hãy cùng theo dõi nhé!
Cách tính Năm
Lục thập hoa giáp là sự kết hợp 6 chu kỳ hàng can với 5 chu kỳ hàng chi thành hệ 60. Cách tính năm, tháng, ngày, giờ đều theo hệ số đó, gọi là lịch can chi. có 6 chu kỳ hàng can tức là có 6 giáp mà mỗi chu kỳ hàng can hay mỗi giáp gồm 10 can (đó là: Giáp, ất, bính, đinh, mậu, kỷ, canh, tân, nhâm, quý) nên gọi là lục thập hoa giáp.
Hết một vòng 60 năm từ Giáp Tý đến Quý Hợi. Từ năm thứ 61 trở lại Giáp Tý, năm thứ 121,181 … cũng trở lại Giáp Tý. Đó là một điều trở ngại cho việc nghiên cứu sử, nếu không ghi triều vua nào thì rất khó xác định. Một gia đình có ông và cháu cùng một tuổi, có khi tính tuổi cháu nhiều hơn tuổi ông, vậy nên khi tính thành dương lịch cần phải chú ý cộng trừ bội số của 60.
Con số cuối cùng của năm dương lịch ứng với các can:
- 0: canh (ví dụ Canh Thân 1980)
- 1: tân (ví dụ Tân Dậu 1981)
- 2: nhâm (ví dụ Nhâm Tuất 1982)
- 3: quý (ví dụ Quý Hợi 1983)
- 4: giáp (ví dụ Giáp Tý 1984)
- 5: ất (ví dụ Ất Sửu 1985)
- 6: bính (ví dụ Bính Dần 1986)
- 7: đinh (ví dụ Đinh Mão 1987)
- 8: mậu (ví dụ Mậu Thìn 1988)
- 9: Kỷ (ví dụ Kỷ Tỵ 1989)
Bảng tính đổi năm lịch can chi thành năm dương lịch
Chi/Can | Giáp | Ất | Bính | Đinh | Mậu | Kỷ | Canh | Tân | Nhâm | Quý |
Tý | 04 | 16 | 28 | 40 | 52 | |||||
Sửu | 05 | 17 | 29 | 41 | 53 | |||||
Dần | 54 | 06 | 18 | 30 | 42 | |||||
Mão | 55 | 07 | 19 | 31 | 43 | |||||
Thìn | 44 | 56 | 08 | 20 | 32 | |||||
Tị | 45 | 57 | 09 | 21 | 33 | |||||
Ngọ | 34 | 46 | 58 | 10 | 22 | |||||
Mùi | 35 | 47 | 59 | 11 | 23 | |||||
Thân | 24 | 36 | 48 | 00 | 12 | |||||
Dậu | 25 | 37 | 49 | 01 | 13 | |||||
Tuất | 14 | 26 | 38 | 50 | 02 | |||||
Hợi | 15 | 27 | 39 | 51 | 03 |
Cách tính năm: Cộng hoặc trừ bội số 60 còn dư bao nhiêu, đối chiếu bảng dưới đây sẽ biết năm Can – Chi
Ví dụ:
- Năm 1924. Ta lấy 1924 : 60 = 32 dư 4. Vậy tra bảng sẽ là năm Giáp Tý
- Năm 1890. Ta lấy 1890 : 60 = 31 dư 30. Vậy tra bảng sẽ là năm Canh Dần
- Năm 843. Ta lấy 843 : 60 = 14 dư 3. Vậy tra bảng sẽ là năm Quý Hợi
Cách tính Tháng theo năm Can Chi
Tháng giêng âm lịch luôn luôn là tháng Dần, tháng hai là Mão, cứ tuân theo thứ tự đó đến tháng 11 là Tý, tháng chạp là Sửu (12 tháng ứng với 12 chi).
Tháng giêng của năm có hàng can Giáp, Kỷ (ví dụ năm giáp tý, kỷ tỵ) là tháng Bính Dần
Tháng giêng của năm có hàng can Ất, Canh là tháng Mậu Dần
Tháng giêng của năm có hàng can Bính, Tân là tháng Canh Dần
Tháng giêng của năm có hàng can Đinh, Nhâm là tháng Nhâm Dần
Tháng giêng của năm có hàng can Mậu, Quý là tháng Giáp Dần
Trường hợp năm có tháng nhuận thì cứ theo tháng chính (không đổi).
Cách tính Ngày theo Năm Can Chi
Ngày can chi: Ngày can chi theo chu kỳ 60, độc lập không lệ thuộc vào năm tháng âm lịch hay năm tháng can chi – (Kể cả tháng nhuận).
Ngày âm lịch và ngày can chi chênh lệch nhau rất khó xác định. Tính ngày can chi chuyển đổi sang âm lịch rất phức tạp vì tháng âm lịch thiếu đủ từng năm khác nhau (âm lịch trong 19 năm có 7 tháng nhuận, lại có tháng đủ 30 ngày tháng thiếu 29 ngày theo trình tự không nhất định) nên tính ngày can chi theo dương lịch dễ hơn.
Cách tính ngày dương lịch ra ngày can chi:
Mỗi năm Dương lịch có 365 ngày, nghĩa là 6 chu kỳ Lục thập hoa giáp cộng thêm 5 ngày lẻ. Năm nhuận có thêm 1 ngày 29/02 tức 366 ngày, thì cộng thêm 6 ngày lẻ. Nếu lấy ngày 1/3 là ngày khởi đầu thì các ngày sau đây trong mọi năm cùng can chi giống 1/3 là (30/4), (29/6), (28/8), (27/10), (26/12), (24/2 năm sau) đó. Nếu biết ngày 1/3 (hay một trong bảy ngày nói trên) là ngày gì, ta dễ dàng tính nhẩm những ngày bất kỳ trong năm (gần với một trong bảy ngày nói trên).
Nếu muốn tính những ngày 1/3 năm sau hay năm sau nữa chỉ cần cộng thêm số dư là 5 đối với năm thường (tức là từ 24/2 – 28/2) hoặc là 6 đối với năm nhuận (có thêm ngày 29/2).
Thí dụ ngày 1/3/1995 là ngày Tân Mão, thì ngày 30/4/1995, 29/6/1995, 28/8/1995, 27/10/1995, 25/12/1995 và 24/2/1996 lả ngày Tân Mão
Từ đó tính nhẩm 28/2/1996 là ngày Ất Mùi, 29/2/1996 là ngày Bính Thân. (1996 có hàng chục đơn vị chia hết cho 4 tức là năm nhuận có ngày 29/2).
Ta biết 1/3/1999 là ngày Nhâm Tý vậy 24/2/2000 cũng là Nhâm Tý. Chỉ cần cộng thêm 5 ngày. Ta dễ dàng tính ra 1/3/2000 là ngày Mậu Ngọ, theo tính nhẩm thì Nhâm đến Mậu hay Tý đến Ngọ là 5 ngày.
Ta biết 1/3/1995 là ngày Tân Mão vậy 24/2/1996 cũng là Tân Mão. Chỉ cần cộng thêm 6 ngày (Vì năm 1996 là năm nhuận). Ta dễ dàng tính ra 1/3/1996 là ngày Đinh Dậu, theo tính nhẩm thì Tân đến Đinh hay Mão đến Dậu là 6 ngày.
Thí dụ: Theo cách tính trên ngày 1/3/199
7 là ngày Nhâm Dần, ngày 26/12/1997 cũng là ngày Nhâm Dần, vậy ngày 1/1/1998 sẽ là ngày Mậu Thân (sau đó 6 ngày)…
4. Cách tính Giờ
Giờ một ngày đêm có 24 giờ nhưng theo can chi chỉ có 12 giờ. Giờ Tý (chính Tý lúc 0 giờ). Giờ Ngọ (chính Ngọ lúc 12 giờ trưa).
Ban ngày tính từ giờ Dần (tức 4 giờ sáng) đến giờ Thân lúc 4 giờ chiều. Ban đêm tính từ giờ Dậu đến hết giờ Sửu. Nếu theo lịch can thì bắt đầu từ 23 giờ 30 phút đã sang giờ Tý của ngày hôm sau.
Trên đây, Phong Thủy Lộc Tài đã chia sẻ đến bạn những kiến thức về cách tính năm, tháng, ngày, giờ theo Can Chi. Hi vọng những thông tin này giúp ích cho bạn vào một ngày không xa. Nếu cần hỗ trợ về các vấn đề phong thủy, hãy liên hệ ngày với chúng tôi theo:
Công ty TNHH Kiến Trúc Phong Thủy Lộc Tài
Hotline: 0989.34.9119
Địa chỉ Hà Nội: 232 Phạm Văn Đồng, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội