Tính cách người thiên can Ất thể hiện qua từng tuổi như thế nào? Hãy cùng xem nhé
Đối với từng tuổi, người thuộc thiên can Ất sẽ có những tính cách khác nhau. Cùng tìm hiều về tính cách người thiên can Ất qua bài viết dưới đây
TUỔI ẤT SỬU
(sinh từ 20/02/1985 đến 08/02/1985 – Hải Trung Kim: vàng dưới biển)
1. Tổng quan
– Ất Sửu nạp âm hành Kim do Can Ất (-Mộc) ghép với Chi Sửu (-Thổ).
– Ta có Mộc khắc nhập Thổ, Can khắc Chi cho nên cuộc đời nhiều thử thách và trở ngại ở Tiền Vận. Trung Vận khá hơn vì Chi sinh Nạp Âm. Can và Nạp Âm không tương hợp Ngũ Hành, nên vài năm ở Hậu Vận cũng không được xứng ý toại lòng như ước nguyện.
– Nằm tại thiên can Ất, Ất Sửu thuộc mẫu người cẩn trọng, làm việc gì cũng chu đáo, ít bị sai lầm (đặc tính của Can Ất). Mẫu người trung hậu, thủ tín, cẩn thận trước mọi vấn đề, nên thường chậm chạp, nhiều bảo thủ nhưng giản dị trong cuộc sống và có tinh thần cách mạng cao độ. Ưu điểm của các tuổi Sửu là tính kiên trì, tinh thần trách nhiệm cao, cân nhắc tỉ mỉ trước khi hành động. Khuyết điểm là rất cố chấp, bướng bỉnh, luôn luôn theo ý kiến của mình, dù được nhiều người có kinh nghiệm khuyến cáo. Sinh vào mùa Xuân hay mùa Thu là thuận mùa sinh. Tuy không được hưởng vòng Lộc Tồn như 3 tuổi Ất (Hợi, Mão, Mùi), nhưng nếu Mệnh Thân đóng tại Tam Hợp (Tỵ Dậu Sửu) và có Cục kim hay Tam Hợp (Hợi Mão Mùi) và có Cục Mộc, có nhiều chính tinh và trung tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh hung sát tinh ; Hình tướng có Tam đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm; Bàn tay có 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng cũng là mẫu người thành công, có địa vị trong xã hội ở mọi ngành nghề.
– Tuổi Ất Sửu, Đào Hoa ngộ Triệt, Hồng Hỉ đi liền với Cô Quả, nên mặt tình cảm dễ có nhiều trắc trở ở một số người.
2. Hợp:
Ất Sửu hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Đinh Tỵ, Tân Tỵ, Qúy Tỵ, Qúy Dậu, Kỷ Dậu, Ất Dậu, Đinh Sửu, Tân Sửu, hành Thổ, hành Kim và hành Thủy.
3. Kị:
Ất Sửu kị (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Kỷ Mùi, Qúy Mùi và các tuổi mạng Hỏa, mạng Mộc mang hàng Can Canh, Tân.
4. Màu Sắc (quần áo, giày dép, xe cộ):
– Hợp với màu Vàng, Nâu, Trắng, Ngà.
– Kị màu Hồng, màu Đỏ; Nếu dùng Hồng, Đỏ nên xen kẽ Vàng, Nâu hay Xám, Đen để giảm bớt sự khắc kị.
TUỔI ẤT MÃO
(từ 11/02/1975 đến 30/01/1976 – Đại Khê Thủy: Nước suối lớn)
1. Tổng quan
– Ất Mão thuộc thiên can Ất, nạp âm hành Thủy do Can Ất (-Mộc) ghép với Chi Mão (-Mộc)
– Ta có Can và Chi cùng hành Mộc; Nạp Âm và Can Chi lại tương hợp Ngũ Hành (Thủy sinh Mộc) nên thuộc lứa tuổi có nhiều năng lực, thực tài, căn bản vững chắc, nhiều may mắn ít gặp trở ngại trên đường đời. Dù trong năm Xung tháng Hạn có gặp khó khăn trở ngại cũng dễ gặp Quý Nhân giúp đỡ để vượt qua.
– Ất Mão chứa nhiều Mộc tính trong tuổi, khi Mộc vượng hay suy, thiếu chất Kim kiềm chế, các bộ phận như Gan, Mật, Mắt dễ có vấn đề khi lớn tuổi, nên lưu ý từ thời trẻ về già đỡ bận tâm.
– Tuổi Ất đứng thứ nhì trong hàng Can, tính tình mạch lạc kỹ càng, ít khi bị sai lầm, biết lợi dụng thời cơ khi đắc thời. Chi Mão là nhanh nhẹn, khôn ngoan, cực kỳ mẫn tiệp, có niềm tin vững chắc, một khi đã quyết định điều gì là thực hiện cho bằng được ít khi chịu bỏ ngang. Thích sống đời tự lập, ngại gò bó, không ưa lệ thuộc vào người khác.
– Nếu Mệnh đóng trong Tam Hợp (Hợi Mão Mùi) có Cục Mộc được hưởng cả 3 vòng Thái Tuế, Lộc Tồn và Tràng Sinh với chính tinh và trung tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh hung sát tinh; Hình tướng có Tam đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm, da dẻ tươi nhuận; Bàn tay có 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng thì đều là mẫu người thành công, có địa vị cao trong xã hội ở mọi ngành nghề. Nếu Mệnh đóng tại Ngọ, Mùi thủa thiếu thời lận đận nhưng Trung Vận phát Phú, có danh vọng.
2. Hợp:
Ất Mão hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Ất Mùi, Đinh Mùi, Qúy Mùi, Tân Hợi, Qúy Hợi, Kỷ Hợi, Qúy Mão, Tân Mão, hành Kim, hành Thủy và hành Mộc.
3. Kị:
Ất Mão kị (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Kỷ Dậu, Đinh Dậu, hành Thổ, hành Hỏa và các tuổi mạng Thổ, mạng Hỏa mang hàng Can Canh, Tân.
4. Màu Sắc (quần áo, giày dép, xe cộ):
– Hợp với các màu Xám, Đen, Trắng, Ngà.
– Kị với màu Vàng, Nâu; Nếu dùng Vàng, Nâu nên xen kẽ Trắng, Ngà hay các màu Xanh để giảm bớt sự khắc kị.
TUỔI ẤT TỴ
(sinh từ 02/02/1965 đến 20/01/1966 – Phú đăng Hỏa : Lửa đèn dầu)
1. Tổng quan
– Ất Tỵ nạp âm hành Hỏa do Can Ất (-Mộc) ghép với Chi Tỵ (-Hỏa), Mộc sinh nhập Hỏa, Can sinh Chi, Nạp âm và Can Chi lại tương hợp Ngũ Hành, thuộc lứa tuổi có căn bản vững chắc, thực lực hơn người, nhiều may mắn, ít trở ngại trên đường đời từ Tiền Vận cho đến Hậu Vận. Dù trong năm Xung tháng Hạn có gặp khó khăn trở ngại cũng dễ gặp Quý Nhân giúp sức để vượt qua dễ dàng.
– Ất Tỵ chứa nhiều Hỏa tính trong tuổi, càng lớn tuổi, nếu thiếu chất Thủy kiềm chế các bộ phận Tim Mạch, Ruột, Lưỡi dễ có vấn đề, nên lưu tâm từ thời trẻ.
– Sinh vào mùa Xuân hay Hạ là thuận mùa sinh.
– Ất Tỵ thuộc mẫu người cẩn trọng, làm việc chu đáo, ít khi bị sai lầm. Tính thường đa nghi và thích làm việc riêng rẽ một mình, âm thầm và kín đáo, vì thế từ trong ẩn khuất nhìn ra, họ dễ thấy được cái hay cái dở của người khác để rút kinh nghiệm, nên khi hành động thường có kết quả, dễ thành công. Mẫu người có lý tưởng cao xa, nhưng chỉ thành công buổi ban đầu của giai đọan trước 30 tuổi, đây là thời vàng son. Thông minh hiếu học, nếu bớt đa nghi với người khác thì thật toàn hảo.
– Nếu Mệnh Thân đóng tại Tam Hợp (Tỵ Dậu Sửu) có Cục Kim hay tại Tam Hợp (Hợi Mão Mùi) có Cục Mộc với nhiều chính tinh và trung tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh hung sát tinh; Hình tướng có Tam đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm, da dẻ tươi nhuận; Bàn tay có 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng thì cũng là mẫu người thành công có danh vọng và địa vị trong xã hội ở mọi ngành nghề.
– Vì Đào Hoa ngộ Triệt, Hồng Hỉ đi liền với Cô Quả nên một số người mặt tình cảm nhiều phen sóng gió, đời sống lứa đôi ít thuận hảo, nếu bộ Sao trên rơi vào Mệnh Thân hay cung Phối (Phu hay Thê).
2. Hợp:
Là thiên can Ất, Ất Tỵ hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Tân Dậu, Đinh Dậu, Kỷ Dậu, Qúy Sửu, Kỷ Sửu, Tân Sửu, Kỷ Tỵ, Đinh Tỵ, hành Mộc, hành Hỏa và hành Thổ.
3. Kị:
Ất Tỵ kị (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Tân Hợi, Qúy Hợi và các tuổi mạng Thủy, mạng Kim mang hàng Can Canh, Tân.
4. Màu Sắc (quần áo, giày dép, xe cộ):
– Hợp với các màu Xanh, Đỏ, Hồng.
– Kị các màu Xám, Đen; Nếu dùng Xám, Đen nên xen kẽ các màu Xanh hay Vàng, Nâu để giảm bớt sự khắc kị.
TUỔI ẤT MÙI
(sinh từ 24/01/1955 đến 11/02/1956 – Sa Trung Kim: Vàng trong Cát)
1. Tổng quan
– Ất Mùi nạp âm hành Kim do Can Ất (-Mộc) ghép với Chi Mùi (-Thổ).
– Ta có Mộc khắc nhập Thổ, Can khắc Chi, thuộc lứa tuổi đời gặp nhiều khó khăn trở ngại ở Tiền Vận. Trung Vận và Hậu Vận an nhàn và thanh thản hơn nhờ sức phấn đấu của bản thân và sự tương hợp Ngũ Hành giữa Chi và Nạp Âm.
– Can Ất có đặc tính gần giống như Can Giáp là thông minh, nhạy bén và có thêm đặc tính chịu khó, cần mẫn, làm việc chăm chỉ đúng giờ giấc, có đầu óc tổ chức. Đặc điểm của Chi Mùi là rất mẫn cảm, nhân hậu, nhẫn nại cao, có tinh thần cầu tiến, ôn nhu, nho nhã, phần nhỏ thích an nhàn, không muốn đảm trách đại sự, nên thường bỏ lỡ nhiều cơ hội.
– Ất Mùi thuộc mẫu người khiêm cung, phần lớn ít biểu lộ tình cảm, thành thật, trọng tình nghĩa. Nếu sinh vào mùa Xuân hay mùa Thu thì thuận mùa Xuân, sinh vào mùa Hạ thì vất vả hơn.
– Hồng Loan ngộ Cô Thần, Thiên Hỉ gặp Đà La nên mặt Tình Cảm thì ở một số người gặp nhiều ngang trái, đời sống lứa đôi ít thuận hảo, nếu bộ Sao trên rơi vào Mệnh Thân hay cung Phối (Phu hay Thê – nếu cung này gặp Tuần hay Triệt thì xảy ra là điều chắc chắn).
– Tuổi Ất Mùi có Can Ất đứng thứ nhì trong hàng Can với Tam Hợp (Hợi Mão Mùi) được hưởng Vòng Lộc Tồn chính vị, nếu Lá Số Tử vi được thêm Vòng Thái Tuế và Cục Mộc với nhiều chính tinh và trung tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh hung sát tinh; Hình tướng có Tam đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm; Bàn tay có 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng cũng là mẫu người thành công có danh vọng và địa vị trong xã hội ở mọi ngành nghề.
2. Hợp:
Ất Mùi hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Kỷ Mão, Qúy Mão, Ất Mão, Đinh Hợi, Qúy Hợi, Tân Hợi, Đinh Mùi, Tân Mùi, hành Thổ, hành Kim và hành Thủy.
3. Kị:
Ất Mùi kị (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Kỷ Sửu, Quý Sửu và các tuổi mạng Hỏa, mạng Mộc mang hàng Can Canh, Tân.
4. Màu Sắc (quần áo, giày dép, xe cộ):
– Hợp với các màu Vàng, Nâu, Trắng, Ngà.
– Kị màu Hồng, Đỏ; Nếu dùng Hồng, Đỏ nên xen kẽ Vàng, Nâu hay Xám, Đen để giảm bớt sự khắc kị.
TUỔI ẤT DẬU
(sinh từ 13/02/1945 đến 01/02/1946 – Tuyền Trung Thủy: Nước trong Suối)
1. Tổng quan
– Ất Dậu nạp âm hành Thủy do Can Ất (-Mộc) ghép với Chi Dậu (-Kim).
– Ta Có Kim khắc nhập Mộc, Chi khắc Can, thuộc lứa tuổi đời có nhiểu trở lực và nghịch cảnh ở Tiền Vận. Trung Vận và Hậu Vận an nhàn và thanh thản hơn, nhờ Nạp âm trung hòa độ khắc giữa Can Chi cùng sự phấn đấu của bản thân vươn lên để vượt qua mọi trở ngại. Sinh vào mùa Xuân, mùa Đông là thuận mùa sinh, mùa Hạ hơi vất vả.
– Can Ất đứng thứ nhì của hàng Can có tính tình chu đáo cẩn thận, trung hậu, thủ tín, kỹ càng ít bị sai lầm. Chi Dậu chịu khó, làm việc cần cù chăm chỉ đúng giờ giấc, có đầu óc tổ chức, đôi khi cao ngạo, nhưng có trách nhiệm trong công việc, luôn tuân thủ kỷ luật. Bản tính trầm lặng, đứng đắn, có khả năng về lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, quản lý. Nhiều tham vọng, sự thành công đôi khi chưa đủ, mà phải toàn thiện toàn mỹ, do đó đôi khi gặp thất bại vì quá cẩn thận và nhiều ảo vọng. Rất thông minh, thường đưa ra những ý tưởng hết sức độc đáo, năng lực xử lý công việc cao và cách suy nghĩ cực kỳ chín chắn nên đa số có bằng cấp cao trong ngành kinh tế, kỹ thuật.
– Tuổi Dậu có đặc trưng là rất thích cái đẹp, đặc biệt phái Nữ – thường là khách hàng trung thành của các trung tâm thẩm mỹ cao cấp. Phần lớn cực kỳ mẫn cảm với màu sắc, hơn hẳn các người khác trong lĩnh vực phối màu.
– Mệnh Thân đóng tại Ngọ, Mùi thủa thiếu thời vất vả nhưng Trung Vận phát Phú. Đóng tại Tam Hợp (Hợi Mão Mùi) có Cục Mộc hay tại Tam Hợp (Tỵ Dậu Sửu) có Cục Kim với nhiều chính tinh và trung tinh đắc cách, xa lánh hung sát tinh; Hình Tướng có Tam Đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm, da dẻ tươi nhuận, 2 bàn tay với 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không bị đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng cũng là mẫu người thành công có địa vị trong xã hội ở mọi ngành nghề.
2. Hợp:
Ất Dậu hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Quý Sửu, Đinh Sửu, Ất Sửu, Tân Tỵ, Quý Tỵ, Kỷ Tỵ, Tân Dậu, Qúy Dậu, hành Kim, hành Thủy và hành Mộc.
3. Kị:
Ất Dậu kị (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Kỷ Mão, Đinh Mão và các tuổi mạng Thổ, mạng Hỏa mang hàng Can Canh, Tân.
4. Màu Sắc (quần áo, giày dép, xe cộ):
– Hợp với các màu Trắng, Ngà, Xám, Đen.
- Kị màu Vàng, Nâu; Nếu dùng Vàng, Nâu nên xen kẽ Trắng, Ngà hay Xanh để giảm bớt sự khắc kị.
>>> Xem thêm các bài viết về tính cách của các thiên can sau:
TUỔI ẤT HỢI
(sinh từ 31/01/1995 đến 18/02/1996 – Sơn Đầu Hỏa: Lửa đỉnh núi)
(sinh từ 04/02/1935 đến 23/01/1936 – Sơn Đầu Hỏa: Lửa đỉnh núi)
1. Tổng quan
– Ất Hợi nạp âm hành Hỏa do Can Ất (-Mộc) ghép với Chi Hợi (-Thủy).
– Ta có Thủy sinh nhập Mộc, Chi sinh Can, Nạp Âm và Can lại tương hợp Ngũ Hành, thuộc lứa tuổi có năng lực dồi dào, căn bản vững chắc, gặp nhiều may mắn ở Tiền Vận và Hậu Vận. Vì Chi khắc Nạp Âm nên cuối Trung Vận thường gặp nhiều trắc trở, không được như ý như Tiền Vận.
– Can Ất đứng thứ nhì hàng Can, có đặc tính gần giống như Can Giáp là thông minh, nhạy bén và có thêm đặc tính chịu khó cần mẫn, làm việc chăm chỉ đúng giờ giấc, có đầu óc. Chi Hợi có tính cách song hành trong bản chất, tính tình ngang tàng phóng khoáng, có lý tưởng, đôi khi ngây thơ, lãng mạn, khẳng khái, hào phóng. Thuộc về Chi có nhiều may mắn nhất trong 12 Chi. Mẫu người ham học, có khiếu về văn chương và khoa học tự nhiên, phần lớn có ý chí kiên cường, có tài lãnh đạo, xử lý công việc vững vàng thường dồn hết tâm trí vào mục tiêu.
– Mệnh Thân đóng tại Ngọ Mùi, thuở thiếu thời vất vả nhưng Trung Vận phát Phú. Đóng tại Tam Hợp (Hợi Mão Mùi) có Mộc Cục thật là hoàn hảo vì được trùng phùng cả 3 vòng Thái Tuế, Lộc Tồn và Tràng Sinh. Là mẫu người khiêm cung, khiêm tốn, đầy lòng nhân ái, chân thành, hào hiệp, trọng tình nghĩa đối với mọi người, nhất là đối với đất nước và đồng bào lại giàu lòng hy sinh và quảng đại. Đóng tại các Cung khác với nhiều chính tinh và trung tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh hung sát tinh; Hình tướng có Tam đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm, da dẻ tươi nhuận; Bàn tay có 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng thì đều là mẫu người thành công, có địa vị cao trong xã hội ở mọi ngành nghề.
– Vì Đào Hồng Hỉ gặp Kình Đà, Cô Quả nên một số người mặt tình cảm dễ có sóng gió, đời sống lứa đôi ít thuận hảo, nếu bộ Sao trên rơi vào Mệnh Thân hay Phu Thê.
2. Hợp:
Ất Hợi hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Kỷ Mão, Đinh Mão, Tân Mão, Qúy Mùi, Kỷ Mùi, Tân Mùi, Đinh Hợi, Kỷ Hợi.
3. Kị:
Ất Hợi kị (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Quý Tỵ, Tân Tỵ và các tuổi mạng Thủy, mạng Kim mang hàng Can Canh, Tân.
4. Màu Sắc (quần áo, giày dép, xe cộ):
– Hợp với màu Xanh, Hồng, Đỏ.
- Kị màu Xám, Đen; Nếu dùng Xám, Đen nên xen kẽ Xanh hay Vàng, Nâu để giảm bớt sự khắc kị.
Trên đây là tính cách người thiên can Ất được thể hiện qua từng tuổi mà Phong thủy Lộc Tài chia sẻ. Để hiểu rõ hơn những kiến thức về Tứ trụ – Bát tự, vui lòng liên hệ đến:
Công ty TNHH Kiến Trúc Phong Thủy Lộc Tài
Hotline: 0989.34.9119
Địa chỉ Hà Nội: 232 Phạm Văn Đồng, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội