Trong ngũ hành, Hành Hỏa thuộc về mùa hè, lửa và sức nóng. Hỏa có thể đem lại ánh sáng, hơi ấm và hạnh phúc, hoặc có thể tuôn trào, bùng nổ và bạo tàn.
Hành Hỏa có 6 nạp âm chia như sau: Lư Trung Hỏa, Sơn Đầu Hỏa, Tích Lịch Hỏa, Sơn Hạ Hỏa, Phú Đăng Hỏa và Thiên Thượng Hỏa.
Ba loại Phú Đăng Hỏa (Lửa đèn dầu), Lư Trung Hỏa (Lửa trong lò) và Sơn Đầu Hỏa (Lửa đầu đỉnh núi) gặp hành Thủy sẽ bị khắc kỵ. Khi gặp nước, ba thứ lửa trên sẽ bị dập tắt, đúng nghĩa Thủy khắc Hỏa, thuộc diện khắc nhập mất phần phúc.
Còn Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời) và Tích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét) lại cần phối hợp với hành Thủy, bởi có nước thì càng phát huy được tính chất, khí âm (Thủy) gặp khí dương (Hỏa) sẽ gây ra sấm sét.
1) Tổng quan về các hành Hỏa
1. Lư Trung Hỏa – 炉中火 – (Lửa trong lò): Bính Dần (1926 – 1986) và Đinh Mão (1927 – 1987)
Bính Dần, Đinh Mão có Dần là Tam dương, Mão là Tứ dương, Hỏa được đất lại có Dần, Mão – Mộc trợ lực, trời đất lúc ấy như lò lửa và vạn vật nảy sinh, nên gọi bằng Lư Trung Hỏa.
Lửa, có thể thiêu cháy tất cả, hủy diệt tất cả thành tro bụi. Nhưng lửa, cũng chính là nguyên tố để tạo dựng và cải tạo vạn vật. Chính vì vậy, Lư Trung Hỏa có ý nghĩa là sự tạo dựng.
Bính Dần – Đinh Mão, có khí thế phát huy nhờ chất đốt mà hiển minh, âm dương còn lẫn, thiên địa chung một lò lửa. Lửa dung hòa tất cả từ âm dương đến sáng tối cả trời lẫn đất nói chung là vạn vật trong vũ trụ. Dùng Hỏa để cải tạo vạn vật. Vậy nên, trong dân gian mới có câu: “Lư Trung Hỏa giả, thiên địa vi lô, âm dương vi thán, quang huy ưu vũ trụ, đào dã ưu càn khôn” (Lửa trong lò vũ trụ, trời đất, âm dương, càn khôn đều được đào luyện). Lư Trung Hỏa có tượng thiên địa là lò, âm dương lại là than củi, ánh sáng chiếu sáng vũ trụ, được hun đúc trong Càn Khôn.
Bính Dần – Đinh Mão, có hai hàng địa chi đều thuộc Mộc, Mộc sinh Hỏa trước nhược nên khi gặp hung vận thiếu đi sự trầm tĩnh để giải quyết công việc.
Vậy Lư Trung Hỏa cần Mộc trợ lực, nếu không có nạp âm Mộc sẽ trở thành Hỏa Tự Bại (tàn lụi). Chính vì thế, hành Mộc là yếu tố cần đầu tiên cho người Lư Trung Hỏa. Bên cạnh hành Mộc, Hỏa Viêm nếu thiếu hành Thủy tất đoản thọ. Vậy muốn trường tồn phải xen lẫn yếu tố hành Thủy. Hỏa của Lư Trung Hỏa ưa gặp Kim để tạo nên vật chất.
Người Lư Trung Hỏa có mệnh lớn, tâm tưởng bao la, lúc đắc thế có thể hiển hiện sự tài hoa, danh tiếng với đời. Lư Trung Hỏa mang một khuyết điểm nếu mệnh kèm theo những hung sát tinh hãm dễ thành kiêu căng ngạo mạn, dễ bị nghe theo lời nịnh hót mà thất bại.
Sau sự tạo dựng, Lư Trung Hỏa còn mang ý nghĩa về tinh thần, sự sáng tạo, nhiệt huyết và tâm tưởng bao la. Bản mệnh cần tránh gặp tính kiêu ngạo.
Với điều kiện cần thiết, hành Mộc buộc phải có. Mộc là cây, màu sắc gồm: màu xanh lá cây, màu xanh lục, xanh lá chuối, màu nâu của gỗ. Hình dáng của hành Mộc là hình chữ nhật, nên khi ứng dụng phong thủy có thể chọn kiểu dáng hình chữ nhật hoặc ghép lại từ những hình chữ nhật.
Bên cạnh đó, có thể pha lẫn yếu tố hành Kim và hành Thủy. Kim là màu bạc, màu trắng, hình tam giác. Hành Thủy là màu xanh dương, màu đen, hình dạng lượn sóng, gấp khúc. Tuy nhiên, Mộc vẫn là yếu tố quan trọng hơn đối với Lư Trung Hỏa.
2. Sơn Đầu Hỏa – 山头火– (Lửa đầu đỉnh núi): Giáp Tuất (1934 – 1994) và Ất Hợi (1935 – 1995)
Giáp Tuất, Ất Hợi thì Tuất – Hợi là cửa trời, có Hỏa chiếu thiên môn, quang huy cực cao. Lửa trên núi có thể hiểu theo nghĩa là lửa trên đỉnh núi chiếu đến tận trời cao, mà cũng có thể hiểu rằng: nắng buổi chiều, khi Mặt Trời về nghỉ trên núi, tỏa sáng một vùng, lửa trên núi phản ánh lại lửa của trời.
Sơn Đầu Hỏa thiêu cháy đồng cỏ hoang, lờ mờ ánh tà dương cuối chân trời, phảng phất ánh mặt trời xuống núi. Là Hỏa trong đám cỏ khô sắp tàn trong tháng 9 khai hoang.
Sơn Đầu Hỏa chỉ thấy sáng rực mà không thấy lửa nên tâm cơ thâm trầm, ít ai hiểu, vui giận không lộ ra sắc diện, tài trí cao mà không cho người thấy được. Thành công tấn tới như đám cháy rừng khi gặp vận.
Người Sơn Đầu Hỏa lúc gặp thời sẽ thâm trầm làm việc không biết mệt mỏi. Gặp thời rồi cũng không lãng phí thời gian để bản mệnh tốt, có được danh vọng, sự nghiệp hơn người. Mệnh xấu cũng đắc lực nhanh nhẹn để phục vụ thừa hành.
Sơn Đầu Hỏa thông với trời nên người mang mệnh này có thể gặp được thành công rực rỡ, nhưng cần có thêm gỗ (Mộc), vì chỉ có lửa không khó có thể chiếu sáng được đến trời.
Là Hỏa sắp tắt, ưa nhất Mộc tương sinh như Mậu Tuất – Bình Địa Mộc, Tân Mão – Tùng Bách Mộc, Mậu Thìn – Đại Lâm Mộc; Nhâm Ngọ, Quý Mùi – Dương Liễu Mộc, tất chủ vượng tướng. Còn thêm Quý Sửu – Tang Đố Mộc, là hiển quý nhất. Không có núi thì Mộc không có chỗ dựa, Hỏa không gặp, không thể hiển quý, có Mộc khác cũng vô dụng.
Giáp Tuất có Tuất là Thổ được Hỏa sinh. Ất Hợi, Hợi là Thủy bị Hỏa khắc. Vì vậy, những người tuổi Giáp Tuất sẽ ứng phó với hung vận biến động, linh động hơn Ất Hợi.
3. Tích Lịch Hỏa – 霹雳火– (Lửa sấm sét): Mậu Tý (1948 – 2008) và Kỷ Sửu (1949 – 2009)
Sửu thuộc Thổ, Tý thuộc Thủy. Thủy ở chính vị mà nạp âm lại là Hỏa, nếu không phải do Thần Long thì Thủy không biến ra Hỏa được, cho nên gọi bằng Tích Lịch Hỏa như tia lửa từ sấm chớp tức Thủy trung chi Hỏa.
Tích Lịch Hỏa lẫm liệt như tiếng sấm vang, nhanh tựa tia điện. Tích Lịch Hỏa là một tia sáng trên trời, có hình chớp điện ngoằn ngoèo, mạnh mẽ giống như tiếng vó ngựa ầm vang. Hỏa này cần có lôi hỏa phong trợ giúp mới có thể biến hóa.
Người Tích Lịch Hỏa mệnh nhiều sao tốt, sự nghiệp, cơ nghiệp thành công hơn người, thích làm việc to tát, càng loạn lạc càng xáo trộn thì sẽ càng có nhiều khả năng càng phát triển.
Người Tích Lịch Hỏa với mệnh cung tầm thường, chuộng hư danh, thích nổi trôi, dễ bị xúi giục làm những việc xuẩn ngốc thiếu suy nghĩ. Những người Tích Lịch Hỏa ưa thích cờ bạc, thường bị bịp làm những chuyện bất ngờ, tâm ý nhiệt thành, không có sự xảo quyệt, luôn luôn ngăn nắp và kỷ luật.
4. Sơn Hạ Hỏa – 山下火– (Lửa ở dưới núi): Bính Thân (1956 – 2016) và Đinh Dậu (1957 – 2017)
Bính Thân, Đinh Dậu với Thân là cửa của đất, Dậu là cổng của mặt trời lặn. Khí của Hoả lúc này nghỉ ngơi và ẩn tàng, thế của Hoả cũng suy yếu, khí tắt hình tàng như mặt trời lặn phía tây, sức đã yếu nhược, càng tối càng hiu hắt vàng vọt. Hơn nữa, giờ Thân và Dậu, mặt trời đã lặn xuống núi, ánh dương quang đến chỗ này thì ẩn tàng nên gọi bằng Sơn Hạ Hỏa.
Người Sơn Hạ Hỏa thường dễ có tâm chất hẹp hòi, tự tư tự lợi, mưu lược không đủ, nhưng vẻ ngoài lại luôn tỏ ra vênh vang, lúc nào cũng thích lý luận. Nạp âm Sơn Hạ Hỏa dù số xấu hay tốt cũng nên cẩn thận khi dùng họ làm tâm phúc hoặc người cộng tác giúp việc vì ít khi họ là người cộng sự chân thành. Thân Dậu thuộc hành Kim đều bị Hỏa khắc nên thường bị rối ren trước biến động hay hung vận.
5. Phú Đăng Hỏa – 幅 燈火– (Lửa đèn dầu): Giáp Thìn (1964 – 2024) và Ất Tỵ (1965 – 2025)
Giáp Thìn, Ất Tỵ, Tỵ là độ gốc lúc mặt trời lên đến đỉnh và sắp lẫn về Tây. Ánh chiều tà còn tung ra chiếu sáng vạn vật. Đồng thời, cũng là lúc thiên hạ sửa soạn lên đèn. Phú Đăng Hỏa là ánh lửa ban đêm có thể chiếu sáng những nơi mà mặt trăng không chiếu tới được, gọi khác đi bằng “Dạ minh chi hỏa”.
Thìn là thực thời (giờ ăn), Tỵ là ở trong khu vực, trong tướng của nhật, Dương rực rỡ, thế sáng sủa, phong quang ở thiên hạ, vì vậy được gọi là Phú Đăng Hỏa (Lửa đèn dầu).
Giữa ban ngày, ánh lửa đèn không thể thi triển quang huy. Bởi vậy, người mang nạp âm Phú Đăng Hỏa hay “dạ minh chi hỏa” thường thích bóng tối, không thích xuất đầu lộ diện, nhưng lại rất tài hoa, lúc cần đến thì lại rất được việc. Lúc bình thường, lúc chưa đắc thế thì sống rất âm thầm ẩn nặc. Khi gặp thời cơ như ánh đèn soi vào bóng tối.
Giáp Thìn thì Thìn thuộc Thổ, Hỏa sinh Thổ tính chất cương mãnh hơn, trong khi Ất Tỵ thì Tỵ là Hỏa đồng tính với Hỏa, sức mạnh không bằng Giáp Thìn. Sức mạnh ở đây nói về khí chất tinh thần để ứng phó với hung vận.
6. Thiên Thượng Hỏa – 天上火– (Lửa trên trời: ánh nắng, sức nóng trên trời): Mậu Ngọ (1978 – 2038) và Kỷ Mùi (1978 – 2038)
Mậu Ngọ – Kỷ Mùi có Ngọ là nơi Hỏa vượng, Mộc ở trong chi Mùi lại sinh Hỏa. Hỏa khi bung lên gặp đất sinh nên gọi bằng “Thiên Thượng Hỏa”.
Thiên Thượng Hỏa là lửa trên trời. Mậu Ngọ là mặt trời, Kỷ Mùi là mặt trăng sưởi ấm sông núi, chiếu sáng vũ trụ chan hòa mọi chỗ không thiên vị. Bởi vậy, người Thiên Thượng Hỏa trời sinh rất công bình, chính trực, hào sảng.
Số nạp âm Thiên Thượng Hỏa mà có nhiều cát tinh tại mệnh đứng ở ngôi chủ vào thời bình, thì bàn dân thiên hạ được nhờ. Nhưng bản mệnh Thiên Thượng Hỏa mà ở tuổi Kỷ Mùi là mặt trăng mang tính chất nhu hòa, lắm khi lại lạnh nhạt và vô tình đứng ngôi chủ, những người cận thần kề bên phải coi chừng, đặc biệt nếu cung mệnh mang những sao thủ đoạn mưu chước. Thiên Thượng Hỏa dù là Mậu Ngọ hay Kỷ Mùi thì đều rất ưa danh vị, tiếng tăm.
Theo lý thuyết phong thủy, Ngọ trong bát quái thuộc cung Ly, thuộc chính Nam, là nơi Hỏa phát mạnh nhất. Cung Mùi là nơi thái cực Dương bắt đầu giảm. Cái nóng từ Ngọ cung làm cho cung Mùi trở nơi khô cằn, nóng bức.
Có thể nhận thấy, tháng Mùi (tháng 6) trong năm luôn là tháng nóng nhất, nhưng tại nơi đây Thổ bị khô cằn, không có chất Thủy, Mộc cũng không thể sinh trưởng, chỉ còn hóa khí từ Hỏa – đây là phần tiêu cực. Nên những người sinh năm Kỷ Mùi muốn phát triển sự nghiệp, bản mệnh phải đi ngược lại một bước để tiến đến thái cực Dương, để phát huy Thiên Thượng Hỏa một cách tối đa.
Mệnh Thiên Thượng Hỏa không cần Mộc tương sinh, cũng chẳng cần Thổ hay Kim, mà chỉ là chính bản chất của nó.
Trong 6 hành Hỏa thì Thiên Thượng Hỏa lại cần Thủy để bộc phát, lấy cái khắc để phát, đi ngược lại so với quy luật Thủy khắc Hỏa. Có thể giải thích thế này, nếu mặt trời nóng bức làm cho đất khô cằn, nhưng nếu chiếu xuống đại dương (thuộc Thủy) thì lại phản chiếu ánh sáng. Hoặc, ánh nắng chiếu qua lớp nước sẽ tán sắc ánh sáng thành hiện tượng cầu vồng.
Thủy – có thể phản chiếu, làm cho Thiên Thượng Hỏa là chính nó, làm cho Thiên Thượng Hỏa có thể bộc phát ra những cái tốt đẹp nhất. Do đó, mệnh Thiên Thượng Hỏa muốn phát phải lấy cái khắc chế thuộc hành Thủy mà làm nền tảng, phát trong thế tương khắc. Màu sắc hành thủy bao gồm màu đen, màu xanh dương, màu xanh da trời, kiểu uốn lượn, lượn sóng, gấp khúc, ziczac.
2) Màu sắc hợp với người mệnh Hỏa
Những người thuộc mệnh Hỏa thường yêu thích sự chủ động, hào hứng vì thế cuộc sống của họ cũng tích cực và sôi nổi. Màu sắc của bản mệnh này vốn là những tông màu thuộc hành Hỏa như đỏ, cam, hồng, tím. Căn nhà của người mệnh Hỏa luôn tràn đầy sức sống và lôi cuốn người khác.
Ngoài màu sắc tương hợp với bản mệnh như trên, bạn cũng có thể sử dụng màu sắc tương sinh là những tông màu xanh lá thuộc hành Mộc (do Mộc sinh Hỏa), kỵ với những tông xanh dương, đen, xanh lớp biển vì đây là sắc màu của hành Thủy (Thủy khắc Hỏa).
Nếu bạn không được phép quyết định hình dáng nhà, hướng và mái nhà, thì có thể áp dụng cách trang trí nội thất phù hợp nhất cho riêng căn phòng mình ở.
Đồ nội thất nên có chất liệu chính bằng gỗ, tránh chất liệu kim loại vì Hỏa khắc Kim, có rất nhiều biến tấu để bạn chọn như gỗ ép, gỗ vân, gỗ phủ sơn mài…
3) Vật phẩm phong thủy cho người mệnh Hỏa
Vật phẩm phong thủy cũng nên tuân theo nguyên tắc này khi sử dụng chất liệu đá, gỗ và có màu sắc phù hợp như đỏ, cam, hồng, tím, xanh. Trong và ngoài căn nhà nên có cây xanh vì Mộc sinh Hỏa.
1. Đá phong thủy
Vòng Phúc Hòa Trợ Mệnh: Mang lại cho gia chủ sự may mắn, tiền tài, hộ thân, tăng cường sức khỏe, may mắn cho gia chủ.
Hồ Ly Thạch Anh Đỏ, Hồng, Tím: Mặt dây chuyền hồ ly đeo giúp chủ nhân giảm stress, xoa dịu những cơn nóng giận bộc phát. Giúp người mệnh Hỏa tăng phần hòa nhã, hòa hợp, làm chủ được bản thân.
Quả Cầu Đá Thạch Anh Hồng, Tím: đây là vật phẩm phong thủy mang năng lượng lớn, có tác dụng chiêu tài hóa sát, đem lại may mắn, tiền tài, sức khỏe. Đặt quả cầu phong thủy ở phương vị đại cát như tài lộc, quý nhân để thu hút vượng khí cho gia chủ.
2. Linh vật phong thủy
Tỳ Hưu Lam Ngọc: mang công danh, tài lộc vào nhà, tránh tà khí. Là vật phong thủy số 1 giúp chiêu tài, hóa sát, cầu bình an, may mắn và sức khỏe cho gia chủ.
Cóc Thiềm Thừ: Theo truyền thuyết thì đây là loại cóc 3 chân, luôn luôn nhả vàng bạc cho nhà nào sở hữu nó. Là linh vật rất linh thiêng số 2 sau Tỳ Hưu giúp cầu tiền tài và phước lành.
Đương nhiên, nếu kích hoạt quá tay yếu tố Hỏa thì cũng không tốt cho gia chủ, vì thế nên sử dụng gương, bể cá để kích hoạt Thủy khí, cân bằng Hỏa khí cho căn nhà. Tuy nhiên, nếu bài trí gương trong nhà không nên để đối diện với cửa ra vào và đối diện với đầu giường vì sẽ gây cảm giác bất an, sợ hãi.
Nếu các bạn còn ở chung với gia đình, nhưng có phòng riêng, thì ngoài việc bài trí cho căn phòng riêng của mình hợp với mệnh theo hướng dẫn trên, thì bạn nên sử dụng các phương vị cần kích hoạt trong nhà, thông thường các phương vị chính là Tài Lộc, Quan Lộc và Quý Nhân mà bạn cần kích hoạt để mang lại tài lộc, công danh và quan hệ may mắn.